Nguyêntắc Đaâmtiết và Sựthừahưởng Kép
Bàiviết này lậpluận rằng Hán‑Nôm (HN) khôngchỉ là lớp từvaymượn mà là một hệthống cấutrúc toàndiện, baogồm cả Hán-Việt (HV), phươngngữ, các khoản từvaymượn Tiền‑Hán, và từđôi đồngnguyên, đã địnhhình nền tảng tiếngViệt. (1)
Phươngpháp đaâmtiết và nhóm hạtnhân được giớithiệu như một côngcụ để truytìm các tầng từnguyên. Các trườnghợp nghiêncứu chothấy phạmtrù Hán‑Nôm góp phần địnhhình lại các cuộc tranhluận về nguồngốc NamÁ saukhi sosánh ngữhệ Hán‑Tạng và nhấnmạnh sự thừahưởng disản kép của tiếngViệt (xem dchph - Disản Kép của TiếngViệt).
I) Dẫnnhập
Hán‑Nôm, baogồm những phạmtrù dướiđây, chỉ toànbộ lớp từvựng gốcHán đãđược bảnđịahoá trong môitrường tiếngViệt. Phạmtrù này nớirộng phạmvi Hán‑Việt baogồm nhiều giaitầng từnguyên khácbiệt:
-
Hán‑Việt (HV): Một hệthống được quyđịnh dựatrên ngữâm Hán Trungcổ, hoạtđộng trong tiếngViệt giốngnhư các từvaymượn gốc Hy‑La trong tiếngAnh.
-
Các hìnhthức tiền‑Hán‑Việt: Những khoản từvaymượn cổ từ thời Tiền‑Tần và Hán, với nhiều từ có nguồngốc Háncổ hoặc Việt‑Thái.
-
Các hìnhthức songhành: Từđồngnguyên (haylà từđôi) trongđó gồmcó dạngthái khẩungữ và vănviết, và dạngđôi thôngdụng tại địabàn nhỏ nên cóthể còn mangthêm tínhphươngngữ, khẩuâm địaphương, và đôikhi khácnghĩa.
Phạmvi của Hán‑Nôm vìthế baogồm tấtcả các từ đơnâm và đaâm gốcHán đãđược thuầnhoá trong tiếngViệt, kểcả những hìnhthức giốngvới cáchđọc Hán‑Việt nhưng vượt rangoài các mục từ Hán-Việt quyđịnh trong từđiển Hán‑Việt, kể cả Từđiển Việt‑Tàu.
Bảng 1 – Sosánh tiếngHán → Hán-Việt → Hán-Nôm → Đổimới ngữnghĩa
| chữHán (Pinyin) |
Hán‑Việt (HV) |
Hán-Nôm (HN) | Đổi ngữâm‑ngữnghĩa / Ghichú (nghĩa tiếngAnh) |
|---|---|---|---|
| 房 fáng | phòng | buồng | ‘room, chamber’ — chuyểnđổi quytắc /b → f/ |
| 岸 àn | ngạn | cạn, bến | ‘riverbank’ — SV → VS đanguyên |
| 罷 bā | bãi | bỏ, mà | ‘strike, stop, cessation’ — mởrộng ngữnghĩa |
| 畢 bí | tốt | rốt | ‘graduation, completion’ — chuyểnđổi quytắc b → t |
| 必 bì | tất | phải | ‘inevitable, must’ — chuyểnđổi quytắc b → t |
| 季 jì | quý | mùa | ‘season, quarter’ — chuyênbiệt ngữnghĩa |
| 節 jié | tiết | khớp | ‘festival, node’ — mởrộng ngữnghĩa |
| 偏 piān | thiên | nghiêng | ‘bias, leaning’ —chuyểnđổi bấtquytắc /p → th/ |
| 匹 pí | thất | bốn, xấp | ‘pair, match, lone’ — chuyểnđổi bấtquytắc /p → b-, th/; (Việt.) 'số 4' |
| 起 qǐ | khởi | dậy | ‘rise, begin’ — hìnhthức HV ổnđịnh /q- ~ kh-, d-(j-)/ |
| 兄 xiōng | huynh | anh | ‘elder brother’ — lượcbỏ /hw → Øʔ/ |
| 煽 shǎn | phiến | phực | ‘incite, fan’ — chuyểnđổi quytắc /sh → ph/ |
| 攝 shè | nhiếp | nhặt | ‘act for, take’ — chuyểnđổi quytắc /sh → nh/ |
| 濕 shì | thấp | sấp | ‘damp, humid’ — chuyểnđổi quytắc /sh → th/ |
| 灣 wān | loan | vịnh | ‘bay’ — hìnhthức HN ổnđịnh /l- → v-/ |
| 熄 xí | tức | tắt | ‘extinguish’ — chuyểnđổi quytắc /x → t/ |
| 學 xué | học | nhái | ‘study, learning’ — bấtquytắc /h → nh/ |
| 左 zuǒ | tả | trái | ‘left’ — cóthể tráođổi /t → tr/ |
| 郵 yóu | bưu | vưu, “bót” | ‘postal’ — mởrộng ngữnghĩa hiệnđại |
| 貓 māo | miêu | mèo | HN ‘mèo’ cho phươngngữ hằngngày; HV miêu trong vănhọc |
| 卯 mǎo | mão | mẹo, mèo | Bản Congiáp vs. phươngngữ; tầngđôi |
| 佛 Fó | Phật | bụt | Tôngiáo chínhthức vs. cổâm dângian; từ Ấnđộ vaymượn thờixưa qua Háncổ |
| 婦 fù | phụ | bụa, vợ | HN thôngdụng hằngngày; mởrộng ngữâm‑ngữghĩa |
| 車 chē | xa | xe, cộ | Đảongữ và từđôi cùng tồntại trong phươngngữ |
| 公 gōng | công | ông; trống; cồ; cụ | Thuậtngữ thânthuộc và độngvật bảnđịa; mởrộng ngữnghĩa |
Trong bảng phântích này, Hán‑Việt mởrộng khôngchỉ là một tậphợp vaymượn mà là một hệthống giaitầng. Nó kếthợp những yếutố nềntảng bắtnguồn từ tầngnền Việt (Yue), tíchhợp các thànhphần Háncổ, và được phongphúhoá thêm bởi lớp Hán‑Việt của những khoảnvay Hán Trungcổ. Nó cũng baogồm các từvựng được giớithiệu thôngqua tiếpxúc với các phươngngữ Quanthoại phươngbắc trong suốt 10 thếkỷ Bắcthuộc do ngườiHán caitrị ở Annam (111 TCN–939 SCN). Theo thờigian, những tầnglớp này pháttriển dưới ảnhhưởng của các triềuđại nốitiếp, hìnhthành một hệthống tươngtự với các tầng Hánngữ baogồm tiếngQuảngđông và tiếngPhúckiến.
Theo quyước, thuậtngữ Hán‑Việt (漢越) đểchỉ riêng cáchđọc từvựng Hán của tiếngViệt cóhệthống, giốngnhư các từgốc Hy‑La trong tiếngAnh. Những hìnhthức này phảnánh ngữâm Hán Trungcổ được lọcqua hệthống thanhâm tiếngViệt, songhành với cách tiếngQuảngđông pháttriển cùng từ một nguồn phátâm cungđình. Trongkhiđó, “tiếng HánViệt” là một phiênbản songhành do các quan saidịch và nhàNho Annam dùng để giaotiếp với quanlại ngườiHán thời Bắcthuộc nay chỉ được dùng để đọc âm “Hán-Việt”.
Mỗi giaitầng từvựng đều có tínhlịchsử riêng của nó. Thuậtngữ “Việt” (越, 粵, 戉, 鉞, v.v.) đượcdùng trong các kinhđiển Hán về tiếngnói “NamMan” là để chỉ tầngnền bảnđịa phươngnam mà trênđó lớp HánViệt ápđặt được mởrộng biếnđổi thành “tiếng HánNôm”. Chứngcứ khảocổ và vănbản chothấy các cộngđồng Việt đã tồntại trước thựcthể ngônngữ‑dântộc (tộcngữ) mà nay gọilà “Trungquốc” qua hàng thiênniênkỷ. Các têngọi như Hán‑, hay Sino‑ hoặc Sinitic- trong tiếngAnh, vìthế nên được hiểunhư kýhiệu họcthuật: khônghoànhảo nhưng hữuích cho mụcđích sosánh. Trong bốicảnh tiền‑Tần, “Trungquốc” là một cáchgọi philịchđại, nhưng vẫnlà thuậtngữ dễtiếpnhậnnhất cho côngchúng họcthuật rộngrãi.
Từnguyên của nhiều từ tiếngViệt nềntảng ngàynay được phânloại thuộc ngữhệ NamÁ (Môn‑Khmer) cóthể thựcra bắtnguồn từ một gốcViệt chung. Tầngnền giảđịnh này thuộc ngữ chi Việt‑Thái (Taic-Yue) này cótrước tiền‑Việt (pre-Vietic) và đã đónggóp cho cả nhóm Việt‑Mường và các ngônngữ Thái (Tày) có gốc Daic-Kadai khác. Các yếutố của tầngnền này cũng cóthể nhậnthấy trong các phươngngữ Hán phươngnam, gợimở một mốiliênhệ trongvùng sâuhơn.
Trên thựctế, từ Hán-Nôm – tứclà Hán‑Việt mởrộng – và Hán‑Việt chuẩn hoạtđộng songhành. Chúng bổtrợ lẫnnhau qua các phongcách, từ vănbản cổđiển đến lờinói riêng của mỗi phươngngữ hiệnđại, nhấnmạnh mứcđộ mà căntính tiếngViệt được đanxen với chấtliệu ngônngữ Hán, vídụ:
-
mẹo, mèo: 卯 mǎo (HV mão) sovới 貓 māo (HV miêu, HN mèo) cho ‘mèo’
-
mẹo 謀 móu (HV mưu) sovới (1) mưulược, (2) mánhlới, (3) mưuchước 謀略 móulüè (HV mưulược)
Việc phânloại tiếngViệt từlâu đã gây nhiều tranhluận. Từkhi Haudricourt (1954) chứngminh sự hìnhthành thanhđiệu của tiếngViệt hoàntất vào thếkỷ thứ 12 mà quanđiểm chủđạo của ông đã đặtđể tiếngViệt thuộc ngữhệ NamÁ. Tuynhiên, sựgắnkết này chưabaogiờ hoàntoàn khôngbị nghivấn. Sựhiệndiện phongphú đadạng của các yếutố Hán-Tạng, Thái‑Kadai (Daic-Kadai), và Namđảo làm phứctạp bứctranh. Dù các khảosát gầnđây vẫnlà nhấnmạnh gốc NamÁ, quymô tolớn của thànhphần Hán chiếm 80–95% từvựng tiếngViệt hiệnđại, đòihỏi một khung phântích rộnghơn.
Bàiviết này vìthế đềxuất Hán-Nôm — tứclà Hán‑Việt mởrộng nên baogồm cả tiếng HánViệt và Nôm — một phạmtrù chínhxác hơn đểcho dễdàng phântích. Khác với phạmvi nhỏhơn của Hán‑Việt chuẩn, Hán-Nôm baogồm HánViệt, các phươngngữ, khoản từvaymượn tiền‑Hán, và các từđôi đồngnguyên songhành. Bằngcách nhấnmạnh tínhđaâm của chúng, chúngta cóthể truytìm sự sắpxếp giaitầng lớplang ngữnghĩa và ngữâm là những thứ đã địnhhình tiếngViệt như một ngônngữ thừahưởng kép, bắtcầu giaothoa giữa NamÁ, Việt, và Hán‑Tạng.
II) Vượtrangoài vaymượn
Các nghiêncứu về những trườnghợp kểtrên chothấy rằng Hán‑Nôm khôngphải là một tầng vaymượn thụđộng mà là một hệthống cấutrúc. Sự cùng tồntại của các hìnhthức phươngngữ, thổngữ, và vănhọc songhành với các từđồngnguyên trong tiếngQuảngđông (cáchđọc phươngngữ vs. vănhọc), gợimở rằng tiếngViệt nênđược phântích cùng với các phươngngữ Hán phíanam thayvì táchbiệt rakhỏi chúng.
Tầngnền Việt (Yue) làm phứctạp thêm việcphânbố. Nếu các ngônngữ Việt (Yue) vốn thuộc Taic–Kra‑Dai hoặc Hán‑Tạng, thì tiếngViệt thừahưởng khôngchỉ các đặcđiểm NamÁ mà còn gồmcả những giaitầng Hán‑Tạng sâuxa. Điều này ủnghộ môhình thừahưởng kép, mởlại tranhluận về việc tiếngViệt cónên tiếptục được xếpvào NamÁ hay cầnđược xemxét lại như mộtphần của ngữhệ Hán‑Tạng rộnghơn.
A) Giảthuyết NamÁ
Năm 1954, André‑Georges Haudricourt côngbố côngtrình độtphá La place du Vietnamien dans les Langues Austroasiatiques, vốnđã làm thayđổi vĩnhviễn cách phânbố tiếngViệt. Ông phụcdựng hìnhthái ngữngôn Vietic và sauđó nhấnmạnh những tươngứng ngữâm NamÁ. Ông lậpluận rằng tiếngViệt thuộc họ NamÁ, cụthể là nhánh tiếngViệtcổ, nằm giữa nhóm Palaung‑Wa ở phía tâybắc và nhóm Môn‑Khmer ở phía tâynam.
Đónggóp có ảnhhưởng nhất của Haudricourt là lýthuyết về sự hìnhthành thanhđiệu (tonogenesis). Ông chứngminh rằng thanhđiệu tiếngViệt khôngphàilà thừahưởng từ tiếngHán mà pháttriển thứcấp từ sự mấtđi các phụâm cuối và thanhhầu, một quátrình cũngđược chứngthực trong các ngônngữ NamÁ khác. Pháthiện này chothấy thanhđiệu cóthể xuấthiện tựnhiên từ sự bàomòn ngữâm, khôngcần đến nguồngốc Hán.
Hệquả khẳngđịnh của Haudricourt: tiếngViệt khôngphải là ngônngữ Hán về mặt ditruyền. Hệthống thanhđiệu và phầnlớn ngữâm của nó cóthể được giảithích bằng các quátrình lịchsử NamÁ, trongkhi khốilượng lớn từvựng Hán chỉ là một lớpphủ vềsau. Haudricourt từđó đã táilập khuônmẫu tiếngViệt như một ngônngữ NamÁ với một siêutầng Hán nặngnề (giốngnhư trườnghợp của tiếng Quảngđông và các phươngngữ Phướckiến), thayvì đólà một “ngônngữ hỗnhợp” hay một “ngữchi khác của tiếngHán”.
Từđóđếnnay giảthuyết này trởthành nềntảng phânbố tiếngViệt trong ngônngữhọc hiệnđại. Các nhàngônngữhọc như Michel Ferlus, Mark Alves, và Laurent Sagart đã tinhchỉnh hoặc tháchthức mộtsố khíacạnh trong môhình của Haudricourt, nhưng giảthuyết NamÁ của ông vẫnlà cơsở để đolường các quanđiểm thaythế, kểcả giảthuyết Hán‑Tạng hoặc tầngnền Việt (Yue).
Tácgiả bácbỏ nhậnđịnh của Haudricourt chorằng thanhđiệu tiếngViệt chỉ ổnđịnh vào cuối thếkỷ thứ 6. Chúngnó đã xuấthiện cùng thời với tiếngHáncổ chính dunhập vào Việtnam kểtừ thời Bắcthuộc bắtđầu. Lýdo rất rõràng: chứngcứ từ từvựng tiền‑HánViệt chothấyrằng phần lớn các mụctừ đã biểuhiện ítnhất bốn thanhđiệu phânbiệt ở các thanh thấp, thayvì đủ támthanh chiađều cho cả thanh cao và thấp. Hơnnữa, các môhình vaymượn sẽđược thảoluận sauđây sẽ bácbỏ giảthuyết của Haudricourt.
B) Môhình vaymượn
Ngônngữhọc Việtngữ truyềnthống thườngxem các yếutố Hán trong tiếngViệt như những “từvaymượn”, nhưng môhình vaymượn máymóc này khônggiảithích được độrộng và độsâu của sự tíchhợp Hán‑Việt trong tiếngViệt.
Cách miêutả xưanay về từvựng Hán‑Việt thường dựavào cáigọilà môhình “khoảnvaymượn máymóc”, trongđó giảđịnh rằng từ Hán dunhập vào tiếngViệt giốngnhư cách các từ Hy‑La đivào tiếngAnh, hoặc như cách cáchđọc Hán‑Hàn và Hán‑Nhật được truyềntải: thôngqua việc ghinhớ các chúgiải vănbản, phầnlớn táchrời khỏi thựctế giaotiếp trong vănnói. Tuynhiên, môhình này đã tỏra không đầyđủ đốivới trườnghợp tiếngViệt. Như luậnán tiếnsĩ của John Duong Phan tại Cornell Lacquered Words: The Evolution of Vietnamese Under Sinitic Influences (2013; phổbiến rộng từ 2018) đã chứngminh, quymô và độsâu của tầng Hán trong tiếngViệt khôngthể giảithích chỉ bằng vaymượn họcthuật máymóc. Thayvào đó, tiếngViệt đã hấpthụ từvựng Hán qua nhiều thếkỷ tiếpxúc songngữ liêntục, thích-ứng thổngữ, và những biếnđổi ngữâm tầnglớp. Kếtquả khôngphải là tàndư của các chúgiải họcthuật mà là một hệthống sốngđộng của sự tíchhợp ngữnghĩa và ngữâm vốn đã địnhhình trong cấutrúc của Việtngữ.
Trong luậnán Cornell của mình, John Phan đã tháchthức giảđịnh lâuđời rằng từvựng Hán‑Việt đivào tiếngViệt chỉ thôngqua việc ghinhớ chúgiải vănbản, như trong trườnghợp Hán‑Hàn hoặc Hán‑Nhật. Phan lậpluận rằng môhình “vaymượn máymóc” này khôngthể giảithích được quymô và độsâu của sự tíchhợp Hán trong tiếngViệt, nơi mà có đến baphầntư từvựng có nguồngốc Hán.
Thayvào đó, ông chứngminh rằng tiếngViệt đã hấpthụ từvựng Hán qua nhiều thếkỷ tiếpxúc songngữ liêntục, thích-ứng thổngữ, và những biếnđổi ngữâm tầnglớp. Kếtquả khôngphải là một khối vănviết và vănđọc trong các lãnhvực họcthuật táchrời mà là một hệthống sốngđộng thấmnhập vào lờinói hằngngày, vănhọc, và căntính vănhoá.
Côngtrình của Phan đã đóngkhuôn lại tầng Hán như một thànhphần cấutrúc của tiếngViệt, chứ khôngphải là tàndư vaymượn bênngoài. Nhậnđịnh này phùhợp với lậpluận rộnghơn được đưara ởđây: rằng Hán‑Nôm nênđược xem như một hệthống toàndiện, tươngtự với các phươngngữ Hán phíanam như Quảngđông, thayvì chỉ là một tầng vaymượn bênlề.
C) Giảthuyết Hán‑Tạng
Sagart và một số họcgiả khác đã lậpluận về những liênhệ Hán‑Tạng sâuxa, dựatrên các tươngứng trong từvựng cơbản và hìnhthái của chúng.
Trongkhi việc phânbố tiếngViệt vào ngữhệ NamÁ từlâu đã là quanđiểm chủđạo, một số họcgiả — đặcbiệt là Laurent Sagart — đã đềxuất rằng tiếngViệt có liênhệ sâuxa với ngữhệ Hán‑Tạng. Giảthuyết thaythế này gợimở rằng tiếngViệt khôngchỉlà một ngônngữ NamÁ với lớpphủ Hán nặngnề, mà cóthể cùng chiasẻ nguồngốc với tiếngHáncổ và các ngônngữ Tạng‑Miến.
Sagart và những người ủnghộ chỉra các tươngứng trong từvựng cơbản — những từ cho các khái niệm hằngngày như ‘ăn’, ‘uống’, ‘đái’, ‘ỉa’, ‘đụ’, ‘nước’, ‘bò’, ‘sông’, ‘núi’, hay ‘biển’ — vốn khó giảithích được như những khoảnvaymượn cơbản nhưvậy. Đây là những loại từ thường chống lại việc vaymượn, vìthế sựhiệndiện của chúng trong cả tiếngViệt và các ngônngữ Hán‑Tạng là điều đángchúý. Ngoài ra, các họcgiả cũng nhậndiện những tươngđồng về hìnhthái, như các môhình phụtố và cách tạo từ, vốn làm tiếngViệt gầngũi hơn với Tạng‑Miến so với Môn‑Khmer.
Bảng 2 - Từvựng so sánh: Việt – Háncổ – Tạng‑Miến
| Kháiniệm (Gloss) | TiếngViệt | Háncổ / Trungcổ | Tạng‑Miến (vídụ) |
|---|---|---|---|
| eat | ăn | Háncổ *ʔān / ʔəm (唵 àn, 含 hán “ăn, ngậm”) | Tạng‑Miến *am,*um (Jingpho *ʔum*, Lushai *um*) |
| drink | uống | Háncổ *ʔuŋʔ / Trungcổ *ʔwong (飲 yǐn “uống”) | Tạng‑Miến *ʔuŋ,*ung (Bodo‑Garo *ung, Burmese *aung*) |
| urinate | đái | Háncổ *taiʔ (溲 sōu “tiểutiện”) | Tạng‑Miến *tai,*dai (Tibetan *dai*, Loloish *tai*) |
| defecate | ỉa | Háncổ *ʔjaʔ (屎 shǐ “phân, bài tiết”) | Tạng‑Miến *ya,*ʔja (Tibetan *ʔja*, Jingpho *ʔya) |
| copulate | đụ | Háncổ *tuʔ / duʔ (交 jiāo “giao hợp, giao cấu”) | Tạng‑Miến *du,*tu (Tibetan *du*, Burmese *tu*) |
| negation (vulgar) | đéo | Phủđịnh thôtục — (chuyểnnghĩa từ đụ, khôngcó đốiứng trựctiếp) Sosánh: Hán 屌 diǎo (HV điệu, 'fuck') | — (tươngtự: từ tìnhdục → phủđịnh thôtục trong một số ngônngữ Tạng‑Miến) |
| water | nước | Háncổ *tak / dak* (淂 dé “dạng nước”) | Tạng‑Miến *nam, *dak (Lolo‑Burmese *nam, Karen *nam) |
| cow | bò | Háncổ *bɯʔ / Trungcổ *bi (牝 bì “bò cái, súcvật cái”) | Tạng‑Miến *ba, *bo (Tibetan *ba, Groma *bo) |
| river | sông | Háncổ *səŋ / Trungcổ *suwng (江 jiāng “sông”) | Tạng‑Miến *səŋ, *sung (Burmese *sung, Loloish *səŋ) |
| mountain | núi | Háncổ *nəʔ / Trungcổ *nui (山 shān “núi”) | Tạng‑Miến *na,*nui (Tibetan *ri‑na, Jingpho *nu) |
| sea | biển | Háncổ *hăi / Trungcổ *həi (海 hǎi “biển”) | Tạng‑Miến *pan, *pən (Burmese *pań‑lay, Karen *pə‑lai) |
Nhậnđịnh chính
-
Các từ cơbản về thânthể và môi trường (ăn, uống, đái, ỉa, đụ, nước, bò, sông, núi, biển) thường chống lại vaymượn, nhưng lại có tươngứng hệthống giữa Việt, Háncổ, và Tạng‑Miến.
-
Đụ cho thấy sự gắnkết trựctiếp với gốc Hán‑Tạng; đéo là một chuyểnnghĩa nội bộ trong tiếngViệt, nhưng phảnánh quátrình phổbiến: từ tìnhdục → phủđịnh thôtục.
-
Những đốiứng này củngcố giảthuyết rằng tiếngViệt cóthể cùngchung tầngnguồn với Hán‑Tạng, chứ khôngchỉ là NamÁ với lớpphủ Hán.
Các dạng phục và táitạo mà tácgiả liệtkê trong cột “Háncổ / Trungcổ” khôngphải do tácgiả tự nghĩra; chúng đến từ những nguồngốc sosánh chuẩn trong ngônngữhọc lịchsử Hán‑Tạng. Cụthể:
-
Các dạng Háncổ (Háncổ) được táitạo dựatrên côngtrình của những họcgiả như William Baxter & Laurent Sagart (Old Chinese Reconstruction, 2014), Axel Schuessler (ABC Etymological Dictionary of Old Chinese, 2007), và các táitạo sớmhơn của Karlgren.
-
Các dạng Trungcổ (Hán Trungcổ) được rútra từ truyềnthống Qieyun (Thiếtvận) và các táitạo của Edwin Pulleyblank, William Baxter, cùng những họcgiả khác.
-
Các đốiứng Tạng‑Miến đến từ cơsởdữliệu STEDT (Sino‑Tibetan Etymological Dictionary and Thesaurus), cũng như từ côngtrình so sánh của James Matisoff, Peiros & Starostin, và Edmondson về các ngônngữ Tạng‑Miến ở Việtnam.
Vìthế, khi ngườiđọc nhậnthấy các mụctừ như:
-
ăn ~ Háncổ *ʔān / *ʔəm
-
uống ~ Háncổ *ʔuŋʔ
-
nước ~ Háncổ *tak / *dak
thì đó là những dạng táitạo họcthuật đã được chuẩnhoá từ Baxter–Sagart và Schuessler, được đốiứng với các từ đồngnguyên Tạng‑Miến trong STEDT.
Chứngcứ ngữâm đóng vaitrò quantrọng trong việt truynguyên và bồiđắp ýthức mới về nguồngốc tiếngViệt. Sự pháttriển thanhđiệu trong tiếngViệt, vốn được Haudricourt giảithích như một sựđổimới thứcấp trong NamÁ, cũng cóthể sosánh với những quátrình tươngtự trong các ngônngữ Tạng‑Miến. Điều này gợimở khảnăng rằng tiếngViệt và các ngônngữ Hán‑Tạng khôngchỉ chiasẻ hiệntượng tiếpxúc mà còn cùngchung những cơchế lịchsử.
Hệquả của giảthuyết này là rất đángkể. Nếu tiếngViệt thựcsự có quanhệ ditruyền với Hán‑Tạng, thì nó nên đượcxem như mộtphần liêntục rộngrãi baogồm tiếngHán, Tạng‑Miến, và dĩnhiên cùng các ngônngữ tầngnền Việt (Yue) khác như tiếng Quảngđông và Phúckiến. Điềunày sẽ tháchthức quanđiểm NamÁ lâuđời và táiđịnhvị tiếngViệt như một ngônngữ cầunối, phảnánh vịtrí địalý và vănhóa của nó tại giaođiểm giữa vùng lụcđịa Hoanam Trungquốc và khuvực ĐôngnamÁ.
Tuyvậy, khôngphải họcgiả nào cũng bị thuyếtphục về lýthuyết trên. Nhiều người lậpluận rằng những tươngđồng mà Sagart nêura cóthể giảithích bằng tiếpxúc mạnhmẽ và vaymượn, hơn là nguồngốc chung. Hiệnnay, phânbố tiếngViệt vào ngữhệ NamÁ vẫnlà tiêuchuẩn trong các tàiliệu thamkhảo. Tuynhiên, giảthuyết Hán‑Tạng vẫn tiếptục thuhút sựchúý, đặcbiệt khi có thêm dữliệu sosánh mới. Nó giữcho khảnăng mộtngày nàođó tiếngViệt cóthể được táiphânbố, khôngphải nhưlà một ngônngữ NamÁ bênlề, màlà mộtphần của họ Hán‑Tạng rộnghơn.
D) Tầngnền Việt (Yue)
Các nghiêncứu về hệ ngữngôn Việt (Yue) gợimở một cơsở phươngnam cótrước “Hán” chínhthức, phùhợp với chứngcứ tầngnền trong tiếngViệt.
Ngàyxưa khi các triều Tần và Hán củngcố chủthể ngàynay ta gọilà “Hán”, vùng Đồngbằng Sông Hồng và hànhlang Lĩnhnam đãlà nơi sinhsống của các cộngđồng Việt (Yue). Ngônngữ của họ, đôikhi được liênkết với các ngữhệ Tai-Daic, Kra‑Dai, NamÁ, NamĐảo, hoặc thậmchí Hmông‑Miên, đã hìnhthành một cơsở ngônngữ phươngnam cótrước “Hán chủthể chínhthức”. Các pháthiện khảocổ và vănbản sớm, kể cả Bài Việtnhân Ca chèothuyền (越人歌 – 528 TCN), xácnhận một truyềnthống ngônngữ riêngbiệt ở phươngnam, táchrời khỏi các phươngngữ Hán phươngbắc. (2)
Đối với tiếngViệt, tầngnền Việt này hiệndiện trong từvựng cơbản và các lĩnhvực vănhóa mà khôngthể giảithích như những khoảnvaymượn Hán muộn. Các từ như cá (‘fish’), ông (‘elder’), và cộ (‘cart’) cho thấy sựtươngứng với các dạng Việtcổ trong tiếng Quảngđông, Phúckiến, và những phươngngữ phíanam khác. Ngay cả tộcdanh Việt (越 Yuè) cũng ghilại disản này: “Việtnam” nghĩađen là “Việt phươngnam”.
Kháiniệm tầngnền Việt ámchỉ lớp ngônngữ và vănhóa do các cộngđồng Việtcổ ở vùng Hoanam Trungquốc và bắc Việtnam đểlại, vốnđã tồntại lâudài trướckhi “bảnsắc Hán” được củngcố dưới thời Tần và Hán. Các nghiêncứu về ngônngữ Việtcổ — đôikhi liênkết với Kra‑Dai, NamÁ, NamĐảo, hoặc Hmông‑Miên, v.v. — gợimở rằng những cộngđồng này đã hìnhthành một cơsở ngônngữ phươngnam cótrước cái thựcthể ta còn gọilà “Hán chínhthức”. Chứngcứ khảocổ và vănbản, kểcả Bài Việtnhân Ca (528 TCN), chothấy tiếng Việtcổ khácbiệt với các phươngngữ Hán phươngbắc và đểlại dấuấn lâu dài trong từvựng của cả tiếngViệt lẫn các phươngngữ Hán phươngnam như Quảngđông và Phúckiến.
Bằngcách đốichiếu chứngcứ tầngnền tiếngViệt với nhữnggì đãbiết về Việtcổ, giảđịnh rằng phươngngữ này từng đượcdùng bởi thầndân nướcSở như ngônngữ ngoạigiao được ghi trong Erya (爾雅), các họcgiả lậpluận rằng tiếngViệt khôngchỉ hấpthụ từvựng Hán từ trên xuống, mà đã pháttriển từ một hệsinhthái ngônngữ dựatrên Việtcổ, sauđó bị chồnglớp bêndưới các tầng Hán và Đường. Cáchnhìn này đóngchốt lại sựviệc tiếngViệt đượcxem nhưlà một ngônngữ xuấtphát từ tiếngViệtcổ nhưng đã tíchhợp ngữngôn Hán, thayvì chỉ là một ngữchi Hán khác bênlề của NamÁ. Nó cũng giảithích vìsao tiếngViệt có nhiều đặcđiểm cấutrúc và từvựng chung với các phươngngữ Hán phươngnam: cả hai đều là thừahưởng của cùng một nền Việt, rồi được rậpkhuôn vào các lànsóng Hánhoá.
III) Phươngphápluận
Nghiêncứu này ápdụng nguyêntắc đaâmtiết (polysyllabicity), nhóm các hìnhthức dựatrên hạtnhân thayvì côlập các đơnâmtiết. Cách tiếpcận này chophép:
A) Nhậndiện các tầngnguồn từnguyên: truytheo sựpháttriển từ lõi đơnâmtiết, sựghépđôi, các từ đồngnghĩa songâm, và các cặpđôi xuấthiện qua sự thích-ứng đaâmtiết.
B) Theodõi sự phânkỳ ngữnghĩa qua các phongcách: chothấy từvựng tiếnhoá độclập với các ràngbuộc thanhđiệu hoặc giảđịnh của lýthuyết hìnhthành thanhđiệu truyềnthống.
C) Đặt tiếngViệt trong một cungbậc Việt‑Hán liêntục: chứngminh rằng các tươngđồng với Quảngđông, Phúckiến, và những phươngngữ phíanam khác phảnánh sự thừahưởng chung từ Việt cũng như ảnh hưởng Hán về sau.
Dữliệu cho phân tích này được rút từ tưliệu so sánh Hán‑Tạng, các từđiển lịchsử, các táitạo ngữâm Háncổ và Hántrung, cùng với các corpora có chúgiải về cáchdùng tiếngViệt trong vănbản bìnhdân. Tấtcả hợp lại tạo thành cơsở chứngcứ cho việc táiđánhgiá cóhệthống về từnguyên tiếngViệt.
Bàibáo này vìthế đặt nềnmóng kháiniệm và phươngpháp choviệc phântích Hán‑Việtngữ, một tầnglớp cốtlõi trong bảnsắc ngônngữ tiếngViệt. Hán‑Việt chỉđịnh lớp từvựng gốc Hán đã được bảnđịahoá sâuđậm, hìnhthành qua nhiều thếkỷ tiếpxúc liêntục với các phươngngữ Hán phươngbắc và phạmtrù Hán‑Tạng rộnghơn. Nhìnqua lăngkính liênngành, Hán‑Việtngữ thểhiện sựtíchhợp cộngdồn của các yếutố Hán vào tiếngViệt, được hunđúc qua sự caitrị của các triềuđại, truyềnthông vănhóa, và sự thích-ứng bìnhdân trongsuốt dòng lịchsử Annam.
Về phạmvi, phạmtrù Hán‑Việt (Sino‑Vietnamese) bao gồm toànbộ từvựng gốc Hán đã được bảnđịahoá trong tiếngViệt. Trong lãnhvực này, Hán‑Việt tạo thành một tậpcon — baogồm trong phạmtrù ngữngôn Hán-Nôm hiệnđại (Sinitic-Vietnamese) — được quyđịnh dựatrên ngữâm Hán Trungcổ. Xuất hiện từ thời Hán và Đường, Hán‑Việt đã cungcấp cáisườn của phongcách hànhchính, vănbản, và khẩungữ. Điều quantrọng là Hán‑Việt khôngphải là một tàndư vaymượn tĩnh tại màlà một hệthống sốngđộng của sự thích-ứng ngữnghĩa và ngữâm, liêntục được táiđịnhdạng dựavào sựtươngtác giữa cáchdùng hànlâm và bìnhdân.
Phần tiếptheo của bàiviết cũng sẽ giớithiệu các vídụ minhhoạ về từvựng Hán‑Việtngữ mà từnguyên của chúng, dùcó nguồngốc Hán hoặc Hán‑Tạng rõràng, thường bị xếpnhầm vào chi Môn‑Khmer. Những trườnghợp này làm nổibật những tháchthức về phươngpháphọc và việc phânloại lịchsử ở lĩnhvực đã địnhhình.
IV) Các trườnghợp nghiêncứu
Nghiêncứu này ápdụng cáchtiếpcận songâm, côngnhận đặctính songâm cơbản của tiếngViệt. Thayvì xem biếnđổi ngữâm như chuỗi thaythế côlập, ta phân tích nó như sự chuyểnbiến của cụm âmtiết, tươngtự sự pháttriển của gốc đaâm Latinh trong ngônngữ Ấn‑Âu.
Các từ songâm tiếngViệt được phiênâm ở dạng kếthợp, phảnchiếu pinyin Quanthoại, vídụ:
-
廢話 fèihuà “nonsense” → bahoa ~ baphải
-
溫馨 wēnxīng “warm” → ấmcúng
-
開心 kāixīn ~ 高興 gāoxìng “pleased” → vuilòng
Điều đángchúý là biếnđổi ngữâm giữa các âmtiết thường phânkỳ mạnh so với gốc, nhưng cóhệthống và mang ýnghĩa mới. Ví dụ bahoa: từ 費 fèi → ba phảnánh môhình /f-/ ~ /hw-/, gầngũi với phế và bỏ (‘abandon’). Các âmtiết ba- và -hoa kết hợp thành một đơnvị songâm duynhất: bahoa ‘nonsense’.
Sự tiếnhoá của fèi thành bỏ- rõràng hơn: bỏphế 費除, bỏđi 費棄, đồbỏ 費物, bỏhoang 荒費. Tuyvậy, bỏ khôngchỉ gắn với fèi mà còn xuất hiện trong nhiều tổhợp khác: bãibỏ 排除, bỏphiếu 投票, vứtbỏ 抛棄, bỏqua 放過, bỏphí 白費, rờibỏ 拋離…
Những vídụ này chothấy hìnhthức songâm tiếngViệt thường phânkỳ cả ngữâm lẫn ngữnghĩa so với gốc Hán, phảnánh quátrình thích-ứng: táitrật tự, mởrộng ngữnghĩa, và táihình ngữâm. Các tổhợp như đồbỏ, bỏhoang cólẽ phátsinh như sự thích-ứng bảnđịa để phùhợp với cúpháp tiếngViệt.
IV) Nghiêncứu các trườnghợp
A) Cáchtiếpcận đaâmtiết đối với từnguyên Hán‑Việt
Đaâmtiết, như nguyêntắc trungtâm, chophép nhậndiện các giaitầng từnguyên và sựchuyểnghĩa qua các phongcách.
Nghiêncứu này ápdụng cáchtiếpcận đaâmtiết, chínhxáchơn là trọngtâm songâm, đốivới từnguyên tiếngViệt gốc Hán. Bằngcách côngnhận đặctính songâm cơbản của tiếngViệt, ta táchkhỏi việc xem biếnđổi ngữâm như chuỗi thaythế âmvị côlập. Thayvàođó, ta phântích nó như sựchuyểnbiến năngđộng của toàn cụm âmtiết. Cáchnhìn này songhành với sựtiếnhoá của các từgốc đaâm Latinh, vốn đã sinhra nhiều hìnhthức từvựng đadạng trong các ngônngữ Ấn‑Âu.
Theođó, các từ songâm tiếngViệt được phiênâm ở dạng kếthợp, phảnchiếu quyước pinyin kýâm Quanthoại tiêubiểu, để thểhiện sự nguyêntắc của cấutrúc, vídụ:
-
廢話 fèihuà “nonsense” → bahoa ~ baphải
-
溫馨 wēnxīng “warm” → ấmcúng
-
開心 kāixīn ~ 高興 gāoxìng “pleased” → vuilòng
Điều đángchúý là biếnđổi ngữâm giữa các âmtiết thường phânkỳ mạnh và rõrệt so với từgốc. Những biếnđổi này khôngphải ngẫunhiên; chúng phảnánh các quátrình ngữâm cóhệthống, táihiện cả âm lẫn nghĩa. Bàiviết này khảosát chuyênsâu vào các quátrình đó để giảithích vìsao nhiều từ tiếngViệt gốc Hán trông khácbiệt hẳn sovới nguồngốc.
Nhiềubiếnđổi ngữâm trong một âmtiết của từ songâm cóthể hélộ các môhình rộnghơn, nhưng cũng cóthể khiến ngườiđọc nghĩrằng kếtquả lại mang tính bấtquytắc hoặc ngẫunhiên. Mụctiêu ởđây là chứngminh rằng biếnđổi ngữâm songâm là có hệthống, có cơsở lịchsử, và giữ vịtrí trungtâm trong việc nhậndiện kho từvựng gốc Hán trong tiếngViệt.
Lấy trườnghợp bahoa. Sự chuyểnghĩa ngữâm từ 費 fèi sang ba cóthể giảithích, nhưng sựkếtnối ngữnghĩa thì ít rõràng hơn. Trong tiếngViệt, ba khôngliênquan đến các nghĩa như ‘ba’, ‘cha’, hay ‘rùa’. Thayvào đó, nó phảnánh một môhình biếnđổi /f-/ ~ /hw-/, tươngtự với sự tráođổi quansát được giữa các phươngngữ MânNam và Quanthoại /f-/. Về kháinệm, /fèi/ gầngũi hơn với phế ‘waste’ và bỏ (廢 fèi, ‘abandon’), đều mang ýnghĩa loạibỏ hoặc vôích.
Điều cốtyếu là các âmtiết ba- và -hoa trong bahoa khônghoạtđộng độclập trong tiếngViệt. Như các hìnhvị ràngbuộc, chúng kếthợp thành một đơnvị songâm duynhất: bahoa ‘nonsense’. Trong trườnghợp này, một cộng một là một, nó tạo thành một nghĩa hợpnhất, khôngphải hai nghĩa riêngbiệt với hai cách phátâm khácnhau. Nguyêntắc này cũng ápdụng cho baphải.
Ngượclại, sự biếnhoá ngữnghĩa của fèi thành bỏ- rõràng hơn. Xem:
- bỏphế 費除 fèichú “eradicate”
- bỏđi 費棄 fèiqì “abandon”
- đồbỏ 費物 fèiwù “the unwanted” (metathesis)
- bỏhoang 荒費 huāngfèi “deserted” (metathesis)
Ngay cả trong những trườnghợp này, bỏ cũng khôngchỉ gắn với 費 fèi. Biếnđổi ngữâm từ tiếngHán sang tiếngViệt — đặcbiệt trong các từ songâm — rất đadạng và phụthuộc ngữcảnh. Nhiều hìnhthức tiếngViệt phátsinh từ các từ songâm Hán đã tạo ra những từ đồngâm với bỏ. Xem vídụ trong Bảng 3 dướiđây:
Bảng 3 - Trườnghợp biếnâm từkép đadạng
từ tiếngHán sang tiếngViệt với hìnhvị bỏ‑, -bỏ
| Việtngữ | Từcăn Hánngữ | Ýnghĩa tiếngAnh / Ghichú | Loại quátrình pháisinh |
|---|---|---|---|
| bãibỏ | 排除 páichú | abolish | mởrộng ngữnghĩa |
| bỏphiếu | 投票 tóupiào | cast a ballot | mởrộng ngữnghĩa |
| vứtbỏ | 抛棄 pàoqì | discard (metathesis) | táitrậttự |
| bỏđi | 放棄 fàngqì | let go | mởrộng ngữnghĩa |
| bỏqua | 放過 fàngguò | let go | mởrộng ngữnghĩa |
| bỏmặc | 不理 bùlǐ | abandon | mởrộng ngữnghĩa |
| bỏlỡ dịpmay | 放過機會 fàngguò jīhuì |
miss an opportunity (~ bỏqua dịpmay) |
sắpxếplại cúpháp |
| bỏtiền (vô túi) | 放錢 (進入口袋里) fàngqián (jìnrù kǒudài lǐ) | put money into the pocket | sắpxếplại cúpháp |
| bỏtiền ra mua | 花錢來買 huàqián lái măi | spend money to buy | sắpxếplại cúpháp |
| bỏphí | 白費 báifèi | to waste | mởrộng ngữnghĩa |
| bỏrơi | 摽落 piāoluò | abandon | đồnghoá ngữâm |
| rờibỏ | 拋離 pāolí | desert | táitrậttự |
Những vídụ này chothấy rằng các trườnghợp biếnâm của các từ songâmtiết trong tiếngViệt thường phânkỳ cả ngữâm lẫn ngữnghĩa sovới từgốc Hán. Các biếnđổi đó phảnánh những quátrình thích-ứng: táitrậttự, táiđịnhnghĩa, và táibiếnâm.
Sựxuấthiện của bỏ trong các tổhợp này, cùngvới những sángtạo từvựng khác, nêubật sựtươngtác giữa sự đồnghoá ngữâm, mởrộng ngữnghĩa, và sự sắpxếplại trậttự cúpháp — đặcbiệt qua cấutrúc đảongược. Các tổhợp như đồbỏ và bỏhoang trởthành từpháisinh như những thích-ứng bảnđịa để phùhợp với thóiquen cúpháp tiếngViệt.
B) Tầngnền Việt và các từnguyên vănhóa chung
Phạmvi từvựng Hán‑Việt đôikhi mởrộng để baogồm các giaitầng khác: những hìnhthức cóthể truynguyên đến Háncổ (Old Chinese), còn gọi là Háncổđại (Archaic Chinese), Háncổxưa (Ancient Chinese), và đôikhi Hántrungsơ (Early Middle Chinese). Nó cũng baogồm lớp “Tiền‑Hán‑Việt”, tức các khoảnvaymượn thời Tiền-Tần‑Hán, cùngvới các biếnthể tiếngViệt, mộtsố cóthể có nguồngốc từ tiền‑Hán.
Những hìnhthức cổ này thuộc về các giaiđoạn ngônngữ Tiền-Tần‑Hán, đạidiện cho các tiềnthân của Háncổ trong thờikỳ tiền‑Tần, cáchnay hàng thếkỷ. Qua thờigian, các từnguyên Hán‑Tạng và Hán đã luânchuyển haichiều giữa tiếngHán và tiếngViệtcổ, biếnđổi cả hìnhthức lẫn ngữnghĩa như những thídụ trong Bảng 4 sauđây:
Bảng 4 - Sosánh từ pháisinh từ tiếngHáncổ và từ Hán-Nôm
| Việtngữ | Từcăn Hánngữ | Ýnghĩa / Ghichú | Loại quátrình pháisinh |
|---|---|---|---|
| bụt, Phật, vãi | 佛 Fó (SV Phật) | Gốc từ ‘Buddha’ trong Sanskrit; VS bụt > SV Phật. Quảngđông: fat42, Ônchâu: vai42. | vaymượn vănhóa, mởrộng ngữnghĩa |
| bụa, phụ, vợ | 婦 fù (SV phụ) | cf. goábụa 寡婦 guăfù (widow), vợchồng 公母 gōngmǔ (wife and husband). | mởrộng ngữnghĩa |
| chài, lưới, chàilưới, là | 羅 luó (SV la) | cf. 羅 luó (SV la) + 羅 luó (VS lưới): lưới cá, lưới chim. | đồnghoá ngữâm, mởrộng ngữnghĩa |
| cộ, xe, xecộ, cỗ, cỗxe | 車 chē (SV xa) | cf. xe 車 chē, cộ 檋 jù (SV cục), đồngnguyên Quảngđông 架車 /kache/: xe, cỗ xe, ôtô hiệnđại. (3) | thích-ứng vănhóa, mởrộng ngữnghĩa |
| ông, trống, cồ | 公 gōng (SV công) | cf. 雞公 jīgōng ‘gàcồ’ ~ ‘gàtrống’; 主公 zhǔgōng ‘ôngchủ’; 公母 gōngmǔ (trốngmái, vợchồng). | mởrộng ngữnghĩa, sắpxếplại cúpháp |
Những vídụ này chothấy rằng từ Hán‑Nôm khôngphải chỉlà một tầng vaymượn thụđộng màlà một hệthống cấutrúc. Sự cùng tồntại của các hìnhthức bìnhdân và hànlâm songhành với hiệntượng từđôi đồngnguyên trong tiếng QuảngĐông (cáchđọc khẩungữ và vănviết), gợiý rằng tiếngViệt nên được phântích cùng với các phươngngữ Hán Nam thayvì riêngbiệt nhau.
Tầngnền Việt (Yue) làm phứctạp thêm việc phânloại. Nếu các ngônngữ Việt thuộc hệ Kra‑Dai hoặc Hán‑Tạng, thì tiếngViệt khôngchỉ thừahưởng chỉcó nét đặctrưng NamÁ màcòn chứa các tầng Hán‑Tạng sâuxa. Điều này mởlại tranhluận vềviệc tiếngViệt cónên tiếptục được phânloại là ngônngữ NamÁ hay cầnđược xemxét như mộtphần của ngữhệ Hán‑Tạng rộnghơn.
Sự khácbiệt giữa các phânloại ngônngữ này chủyếu bắtnguồn từ cách phântích đồngđại. Chẳnghạn, thuậtngữ ‘Hánngữ’ vốn gắn với nước Tần thếkỷ III TCN, nhưng lại được ápdụng hồiquy cho các hìnhthức tiền‑Hán vốn cótrước nhà Tần hàng nghìnnăm, ngược về đời Thương và Hạ, baoquát hơn 5000 năm pháttriển ngônngữ.
TiếngViệt hiệnđại bắtđầu hìnhthành từ thếkỷ XII, với phần lớn từvựng Hán‑Việt cóthể truynguyên qua hơn 3000 năm tưliệu sử Hán (Nguyễn Tài Cẩn, 1978). Tuynhiên, trong thời kỳ tiền sử, nghiêncứu về nguồngốc Việt (Yue) đòihỏi sựthamgia của các giảthuyết thaythế, như của De Lacouperie (1887) và thậmchí các họcgiả thuộc trườngphái NamÁ Mon‑Khmer, vốn đưara những khung phânloại tạmthời để giảithích các mốiliênhệ ngônngữ sâuhơn.
Vào đầu thếkỷ XX, tiếngViệt từng được phânloại như một ngônngữ Hán‑Tạng. Tuynhiên, đã không có nghiêncứu đángkể nào củngcố giảthuyết này.
Để thựchiện điềunày, nghiêncứu này, dựatrên phântích sosánh rộngrãi, táchbiệt các từ tiếngViệt mới được xácđịnh và đã được chứngthực trong các ngônngữ Hán‑Tạng. Các trườnghợp minhhoạ sauđây trong Bảng 5 chothấy mứcđộ gầngũi của từnguyên (baogồm cả các mụctừ được ghi trong Tựđiển Khanghy) :
Bảng 5 – Các từ tiếngViệt mới xácđịnh trong ngữhệ Hán‑Tạng
| Việtngữ | Từcăn Hánngữ | Ýnghĩa | Đồngnguyên / Sosánh |
|---|---|---|---|
| bồng ~ bế | 抱 bào (SV bão) | ‘mang, bế’ | N. Ass. Midźu ba, Taying ba, Nyising bü; Daic: Xiêm peek, Lào ɓɛk, Shan mɛk; cf. HảiNam /boŋ2/ |
| biển ~ bể | 海 hăi (SV hải ~ VS khơi) | ‘biển’ | Hán‑Tạng: Bur. pań‑lay, Karenic *pań, Pwo *pə9‑lai28, Sgaw *pä7‑lâ7*; cf. QuảngĐông /hoi2/ cho VS khơi |
| bò | 牝 bì (SV bí) | ‘bò, trâu cái’ | OB *ba*, Bodish bā, bo; Rgyarong (ki)-bri; Hán 牝 *byi/*; Daic: Xiêm ŋwă, Lào, Tày Noir ńuo, Shan ńo, Nùng mɔ, Mak pho |
| ăn | 唵 ǎn (SV àm) | ‘ăn’ | VS ngậm; Luśei *um*; Xiêm ʿ@m; cf. Kangxi: ‘ăn bằng tay’ |
| nước | 淂 dé (SV đắc) | ‘nước’ | Kangxi: ‘hìnhdạng của nước’; Proto‑Việtic *ɗaːk*; QuảngĐông /dak1/; Daic: Xiêm ʾnām, Lào, Shan, Mak nam, Nùng ram, Lí nom |
Kếtquả là, phạmvi nghiêncứu được mởrộng vượtrangoài các từ đồngnguyên Việt-Hán (越漢 Yuè-Hàn, hay ‘Hán‑Việt’) để baogồm các từnguyên phânbố trên phạmtrù Việt và Hán‑Tạng rộnghơn. Phạmvi mởrộng này baogồm các biếnthể cóthể truynguyên ra tiếngHán-Thượngcổ (上古漢語 Shànggǔ Hànyǔ) và thuộc các tầng tiền‑Tần‑Hán khác, với bằngchứng về sự luânchuyển từvựng haichiều giữa Việtcổ (越 Yuè) và Hán (漢 Hàn). Quađó, phântích này trựctiếp tháchthức các lýthuyết NamÁ vốn khẳngđịnh nguồngốc Mon‑Khmer (MK) cho tiếngViệt, đồngthời dựavào các từnguyên Hán‑Tạng hoặc ‘Bod’(4), và cungcấp sựủnghộ đángkể cho giảthuyết Hán‑Tạng. Việc táiđánhgiá này dựatrên những đổimới ngữâm chung, sựtươngứng ngữnghĩa, và các môhình cấutrúc được ghinhận trên toàn ngữhệ Hán‑Tạng, tấtcả đềuđược khuônmẫuhoá trong nguyêntắc đaâmtiết để sosánh liênngữ mộtcách nghiêmngặt.
Việc địnhnghĩa Hán‑Việt như một phạmtrù đưa chúngta vượt khỏi môhình hẹp ‘từvaymượn’. Nó khôngchỉ là phầndư của các từvaymượn mà là một hệthống cấutrúc tổchức toànbộ lĩnhvực ngữnghĩa về tôngiáo, chínhtrị, quanhệ huyếtthống, và hơnnữa. Sựtươngđồng gầngũi với các phươngngữ Hán phươngnam chothấy rằng tiếngViệt nênđược nghiêncứu songhành với tiếng QuảngĐông và Phúckiến, thayvì táchbiệt.
Trongkhi sự thừahưởng tầnglớp songhành với các phươngngữ tiếngHán phươngnam này giúp chứngminh một môhình kép, trongđó tầngnền Việt kếthợp với tầngphủ Hán, thì chính tầngnền Việt lại làm phứctạp thêm việc phânloại. Nếu Việt thuộc hệ Kra‑Dai hoặc Hán‑Tạng, thì tiếngViệt tấtyếu lại thừahưởng nhiều giaitầng ngônngữ còn sâuhơn thayvì tầng kép.
Kếtluận
Bằngcách táiđịnhkhung Hán‑Nôm (Sinitic-Vietnamese) như một hệthống toàndiện, một khung phântích baogồm toànbộ từvựng gốc Hán đãđược bảnđịahoá trong tiếngViệt. Nó tíchhợp các khoảnvaymượn tiền‑Hán‑Việt, lớp Hán‑Việt đã được hệthốnghoá, và các từđôi đồngnguyên bìnhdân thành một hệthống năngđộng. Bằngviệc địnhnghĩa Hán‑Nôm theo cách này, ta có được một bứctranh rõrànghơn về tiếngViệt như một ngônngữ thừahưởng tầnglớp, kếtnối truyềnthống NamÁ, Việt, và Hán‑Tạng.
Bàiviết này phêphán việc giảnlược các yếutố Hán chỉ thành “từvaymượn”. TiếngViệt hiệnrõra như một ngônngữ thừahưởng disản kép, trongđó tầngnền Việt và tầngphủ Hán đanxen nhau. Nguyêntắc đaâmtiết làm chothấy các giaitầng của từnguyên, hỗtrợ cho tranhluận vềviệc táiphânloại với những hệquả liênquan đến những nghiêncứu tiếngViệt và Hán‑Tạng.
Nghiêncứu tươnglai cần mởrộng kho từđôi, tíchhợp các táitạo ngữâm, và lập bảnđồ các lĩnhvực ngữnghĩa trên toànvùng ĐôngÁ và Đôngnam Á. Côngviệc nhưvậy khôngchỉ tinhchỉnh việc phânloại tiếngViệt mà còn đónggóp vào sựhiểubiết tinhvihơn về những mối tiếpxúc ngônngữ trong khuvực.
Sách Thamkhảo
- Aitchison, Jean. Language Change: Progress or Decay? Cambridge University Press, 1994.
- Alves, Mark J. "Categories of Grammatical Sino‑Vietnamese Vocabulary." Mon‑Khmer Studies 37 (2007): 217–229.
- Alves, Mark J. "What’s So Chinese About Vietnamese?" In Papers from the Ninth Annual Meeting of the Southeast Asian Linguistics Society, 2001.
- Anttila, Raimo (ed.). Historical and Comparative Linguistics. Amsterdam/Philadelphia: John Benjamins, 1989.
- Baxter, William H. & Sagart, Laurent. Old Chinese: A New Reconstruction. Oxford University Press, 2014.
- Bloomfield, Leonard. Language. New York: Henry Holt, 1933.
- Bynon, Theodora. Historical Linguistics. Cambridge: Cambridge University Press, 1977.
- Edmondson, Jerold A. "Tibeto‑Burman Languages of Việtnam." In Linguistics of the Tibeto‑Burman Area, 2002.
- Ferlus, Michel. Linguistic Evidence of the Trans‑Peninsular Trade Route from North Việtnam. Mahidol University / SIL International, 2012.
- Haudricourt, André G. "Comment reconstruire le chinois archaïque." Word 10 (1954): 351–364.
- Haudricourt, André G. "The Limits and Connections of Austroasiatic in the Northeast." In Studies in Comparative Austroasiatic Linguistics, ed. Norman Zide. The Hague: Mouton, 1961.
- Karlgren, Bernhard. Grammata Serica Recensa. Stockholm: Museum of Far Eastern Antiquities, 1957.
- Kelley, Liam C. "The Biography of the Hồng Bàng Clan as a Medieval Vietnamese Invented Tradition." Journal of Vietnamese Studies 7, no. 2 (2012): 87–122.
- Lü, Shih‑P’eng. Việtnam During the Period of Chinese Rule. Hong Kong: University of Hong Kong, 1964.
- Matisoff, James A. Sino‑Tibetan Etymological Dictionary and Thesaurus (STEDT). University of California, Berkeley, ongoing project.
- Nguyễn, Tài Cẩn. Giáo Trình Ngữ âm Lịch sử TiếngViệtnam. TP HCM: NXB Giáo dục, 2000.
- Nguyễn, Tài Cẩn. Nguồn gốc và Quá trình Hình thành Cách đọc Âm HánViệt. TP HCM: NXB Khoa học Xã hội, 1979.
- Peiros, Ilia & Starostin, Sergei. Comparative Vocabulary of Sino‑Tibetan Languages. Moscow: Nauka, 1996.
- Pulleyblank, Edwin G. Middle Chinese: A Study in Historical Phonology. Vancouver: University of British Columbia Press, 1984.
- Sagart, Laurent & Baxter, William. Old Chinese Reconstruction Project. 2011.
- Schuessler, Axel. ABC Etymological Dictionary of Old Chinese. University of Hawai‘i Press, 2007.
- Sidwell, Paul. "The Austroasiatic Central Riverine Hypothesis." Journal of Language Relationship 4 (2010): 117–134.
- Sun, Tianxin. Yuenan Han Ziyin de Lishi Cengci Yanjiu 越南漢字音的歷史層次研究. Taiwan Pedagogy College, 2011.
- Taylor, Keith Weller. The Birth of Việtnam. Berkeley: University of California Press, 1983.
- Wiens, Herold J. Han Chinese Expansion in South China. USA: Shoe String Press, 1967.
- tiền‑HánViệt → cho “tiền‑Sino‑Vietnamese”
- Hán‑Tạng → cho “Sino‑Tibetan”
- Hán‑Việt → cho “Sino‑Vietnamese” (cáchđọc hệthống đãđược quyđịnh)
- Hán‑Nôm → cho “Sinitic‑Vietnamese” (tầng mởrộng)
- HánViệt (không gạchnối) → hệthống âm Việthoá của tiếngHán Trungcổ của quanlại ngườiViệt thựchành đọc và nói trongviệc giaotiếp với ngườiHán caitrị nước Việt thời Bắcthuộc.
- HánNôm (không gạchnối) → khi chỉ lĩnhvực nghiêncứu về hệthống chữNôm dựatrên chữHán xuấthiện từ khoảng thếkỷ thứ 15.
(Cứ nghe họctrò họcnói tiếngPháp và tiếngAnh ngàynay là cóthể hìnhdung ra hiểu cách biếnđổi âmvị và tôngđiệu biếnâm trong tiếngViệt.)
(2)^
VIỆTNHÂN CA
(Đỗ N. Thành dịch)
Năm nầy bảo với năm xưa
Thương chàng hoàng tử thương chiều
chiều xưa
Sớm chiều em hận tương tư
Mà ai hiểu đặng tình
yêu sâu đầy.
濫兮抃草濫予
Lạm hề biện thảo lạm dư
昌枑澤予昌州州
Xương hằng trạch dư xương châu châu
飠甚州焉乎秦胥胥
Thực thầm châu yên hồ tần tư tư
縵予乎昭
Mạn dư hồ chiêu
澶秦逾渗惿随河湖
Thìn tần du sâm, đề tuỳ hà hồ
(See: Sinitic-Vietnamese : APPENDICES)
(3)^ Theo Starostin, trong Hán Trungcổ 車 cũngcó cáchđọc /tʂa/, FQ 尺遮 (từđó có Quanthoại chē, tiếngViệt xa), nhưng cáchđọc xuấthiện này muộnhơn (dựavào vần trong Quảngvận 廣韻, khôngsớm hơn thời Đông-Hán) và hẳn bắtnguồn từ một phươngngữ Háncổ (OC). TiếngViệt cũng có một khoản từvaymượn khẩungữ từ cùng nguồn này, đó là "xe" /sɛ/. Nếu phụcdựng thựcsự là */kla/, cóthể nghĩđến một khoảnvaymượn sớmhơn từ Háncổ, dođó có "cộ". Đồngthời, điều thúvị là 檋 jù (HV "cục", dùngđể kýâm từ mà ngườiViệt đọclà "cộ") đồngthời cũng tồntại như một từđồngnguyên. Từ này liênquan đến các biếnthể 檋, 輂, 輁, 梮 jù (HV cục), trongđó các chữ này đều có yếutố ngữâm gốc 車 chē, jū, jù [ M 車 chē, jū, jù < MC cʰia, kɨə̆ < OC *kʰlja, *kla ]. Các từvựng vềsau là sựpháttriển muộnhơn, như thườngthấy trong môhình tạochữ {bộý + thanhtố}.
(4)^ "Bod" là một ngoạidanh chỉ Tâytạng xuấthiện từ thờiĐường. Mộtsố họcgiả chorằng âmtiết thứhai, 蕃, vốnđược đọc với âmcuối ‑n trong Hán Trungcổ (tức pʉɐn hoặc bʉɐn, trongđó dạng thứnhất thường pháttriển thành Quanthoại hiệnđại fān). Họ chorằng cáchđọc hiệnnay Tǔbō là khámuộn, cóthể bắtnguồn từ lậpluận của nhàHánhọc người Pháp Jean‑Pierre Abel‑Rémusat (1788–1832), rằng âmtiết thứhai nên được phátâm nhưvậy để phùhợp với tiếng Tạng cổ བོད་ (Bod, ‘TâyTạng’) (Pelliot, 1915). Các vầnthơ thời Đường và Nguyên cũng gợiý rằng âmtiết thứhai 蕃 đãđược đọc với âmcuối ‑n trong giaiđoạn đó (Yao, 2014). (Xem 吐蕃 - Wiktionary)

